Quy trình dạy Xem – Kể: “Con chó nhà hàng xóm”

Quy trình dạy xem – kể không chỉ là cơ hội để học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ (nghe, nói), năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp và hợp tác, mà còn bồi dưỡng phẩm chất nhân ái (yêu thương động vật, giúp đỡ người khác) và chăm chỉ cho học sinh.

Tóm tắt các Phương pháp và Kỹ thuật dạy học tích cực đã sử dụng

Giai đoạnPhương pháp/Kỹ thuật Tích cựcMục tiêu chính
Khởi độngĐộng não (Brainstorming)Kích thích tư duy, tạo hứng thú.
Khám pháKhăn trải bàn (Giao nhiệm vụ theo cặp)Phát triển quan sát, hợp tác, tư duy logic, đảm bảo mọi HS tham gia.
Luyện tậpKể theo nhóm – Liên hoàn; Hộp thư thoại/Kể theo dây chuyềnPhát triển Năng lực ngôn ngữ (nói lưu loát, biểu cảm), rèn luyện sự tự tin.
Vận dụngThảo luận cặp đôi; Hỏi đáp mở rộngPhát triển Phẩm chất Nhân ái, Kĩ năng giao tiếp, Liên hệ thực tế.
Củng cốTrò chơi: “Tiếp sức Kể chuyện”Củng cố trình tự cốt truyện, rèn luyện tính mạch lạc và khả năng giao tiếp, hợp tác thông qua trò chơi.

I. Khởi động (5 – 7 phút)

Mục tiêu: Tạo hứng thú, kết nối với chủ đề.

Hoạt động:

Kỹ thuật: Động não hoặc Hỏi đáp nhanh.

Thực hiện: Giáo viên (GV) hỏi:

Các em có nuôi con vật nào không? Kể về tình cảm của các em dành cho chúng.

Con vật nào thường được xem là bạn thân của con người? (Dẫn đến con chó).

Chuyển ý:

GV giới thiệu: Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một câu chuyện cảm động về tình bạn giữa một cô bé và chú chó tên là Bê.

II. Khám phá (Xem tranh – Tìm hiểu nội dung) (7 – 13 phút)

Mục tiêu: Học sinh nói được cốt truyện qua tranh, phát triển năng lực quan sát, tư duy logic.

Hoạt động:

1. Quan sát cá nhân/Cặp đôi (Phát triển Năng lực quan sát):

GV: Yêu cầu HS quan sát kĩ 4 bức tranh (1, 2, 3, 4) và đọc thầm các từ gợi ý dưới mỗi tranh.

Kỹ thuật: Khăn trải bàn (Dùng trong nhóm 4) – hoặc Giao nhiệm vụ theo cặp.

2. Làm việc cá nhân/Cặp đôi (Thực hiện yêu cầu a, b trong sách):

HS làm việc theo cặp: Nói 1 – 2 câu đúng nội dung từng bức tranhKể tóm tắt nội dung từng tranh theo gợi ý. (Ví dụ: Tranh 1: Bé vui vẻ chơi với Cún con trong vườn. Tranh 2: Bé bị trượt chân ngã, phải nằm viện…).

Kỹ thuật: Đặt câu hỏi gợi mở của GV để hướng dẫn HS.

3. Báo cáo và Chốt nội dung (Phát triển Năng lực giao tiếp, hợp tác):

Đại diện một vài cặp trình bày.

GV: Chốt lại nội dung chính của 4 bức tranh, giúp HS hình thành cốt truyện sơ lược. (Có thể dùng cách GV kể mẫu/đọc mẫu một đoạn để HS cảm nhận giọng kể).

    III. Luyện tập (Tập kể) (7 – 15 phút)

    Mục tiêu: HS biết kể lại từng đoạn và toàn bộ câu chuyện một cách mạch lạc, tự nhiên, thể hiện được cảm xúc nhân vật, phát triển Năng lực ngôn ngữ (Nói), Năng lực thẩm mĩ.

    Hoạt động:

    1. Luyện kể theo đoạn (Phát triển Năng lực tự học):

    GV: Chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 đoạn (4 tranh).

    Kỹ thuật: Kể theo nhóm – Liên hoàn. Mỗi nhóm luyện kể lại đoạn của mình, chú ý lời nói, cử chỉ, nét mặt phù hợp với nhân vật.

    GV: Quan sát, hỗ trợ và chỉnh sửa cách dùng từ, cách nhấn giọng cho các nhóm.

    2. Luyện kể toàn bộ câu chuyện (Phát triển Năng lực ngôn ngữ):

    Kỹ thuật: Hộp thư thoại hoặc Kể theo dây chuyền.

    Thực hiện: Hs làm việc cá nhân hoặc nhóm đôi kể lại cho nhau nghe toàn bộ câu chuyện.

    Mời 2 – 3 HS khá/giỏi xung phong kể lại toàn bộ câu chuyện, kết hợp với chỉ tranh (Thực hiện yêu cầu c).

    Phản hồi: Nội dung: Đủ ý chưa? Hình thức: Giọng kể, cử chỉ, cảm xúc.

      IV. Vận dụng (Phát triển Phẩm chất & Năng lực Giải quyết vấn đề) (8 – 15 phút)

      Mục tiêu: HS rút ra bài học ý nghĩa từ câu chuyện, liên hệ bản thân, củng cố Phẩm chất Nhân ái.

      Hoạt động:

      GV: Đặt câu hỏi mở rộng:

      Qua câu chuyện này, em học được điều gì về tình bạn và tình yêu thương động vật?

      Nếu em là cô bé, khi khỏi bệnh, em sẽ nói gì với chú chó Bê? (Khuyến khích HS thể hiện cảm xúc).

      Kỹ thuật: Thảo luận cặp đôi hoặc Chia sẻ cả lớp.

      Liên hệ: GV khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.

      V. Củng cố (5 – 7 phút)

      Mục tiêu: Củng cố trình tự cốt truyện, rèn luyện tính mạch lạc và khả năng giao tiếp, hợp tác thông qua trò chơi.

      Hình thức: Trò chơi: “Tiếp sức Kể chuyện”

      Quy trình thực hiện:

      Chuẩn bị: Giáo viên (GV) chuẩn bị 4 mảnh giấy (hoặc 4 slide) ghi tóm tắt nội dung chính của 4 bức tranh, không theo thứ tự (ví dụ: Bé vui mừng khi khỏi bệnh, Bé bị thương/ốm nặng, Bê là người bạn thân thiết, Bác sĩ đến thăm).

      Chia đội: Chia lớp thành 2 hoặc 3 đội.

      Thử thách 1: Sắp xếp Trình tự (Phát triển Năng lực tư duy logic):

      GV phát cho mỗi đội 4 mảnh giấy/trình chiếu 4 nội dung lộn xộn.

      Các đội phải nhanh chóng sắp xếp lại theo đúng trình tự diễn biến câu chuyện (Tranh 1 -> Tranh 4).

      Thử thách 2: Tiếp sức Kể chuyện (Phát triển Năng lực ngôn ngữ & Hợp tác):

      Sau khi sắp xếp đúng, mỗi thành viên trong đội sẽ kể tiếp sức một đoạn:

      Người 1: Kể đoạn 1 (tương ứng với tranh 1).

      Người 2: Kể đoạn 2 (tương ứng với tranh 2).

      Người 3: Kể đoạn 3 (tương ứng với tranh 3).

      Người 4: Kể đoạn 4 (tương ứng với tranh 4).

      Nhận xét và Tuyên dương: GV tuyên dương đội sắp xếp nhanh nhất và có phần kể tiếp sức trôi chảy, truyền cảm nhất.

      Đánh giá (1 – 3 phút)

        Hướng dẫn thực hiện

        HS Tự đánh giá: GV yêu cầu HS suy nghĩ và tự chấm điểm/màu (Ví dụ: Tốt – Xanh lá, Đạt – Vàng, Cần cố gắng – Đỏ) cho phần thể hiện của mình hoặc của bạn dựa trên 3 tiêu chí trên.

        Bạn đánh giá: Mời 1-2 HS chia sẻ: “Em thấy mình đạt mức độ nào ở tiêu chí Giọng kể và Biểu cảm? Vì sao?”

        GV Tổng kết: GV nhận xét chung về tinh thần học tập và kết quả của cả lớp, đặc biệt khen ngợi những em đã cố gắng thể hiện cảm xúc và rút ra bài học nhân ái.

        Dinh Phương (tổng hợp)

        KỸ NĂNG CẦN BIẾT – NỘI DUNG KHÔNG THỂ BỎ QUA

        Để lại một bình luận