Quy trình dạy bài Nhớ – Viết (Chính tả) lớp 3

Quy trình dạy bài Nhớ – Viết (Chính tả) lớp 3 theo định hướng phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh, đảm bảo đủ 5 bước của tiến trình dạy học.

1. Khởi động: Kể nhanh về điều em thích ở cô giáo

Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, kết nối kiến thức đã học, huy động kinh nghiệm cá nhân.

Cách tiến hành:

– Tổ chức trò chơi hoặc hoạt động ngắn (VD: Đố vui/Hát một bài hát về thầy cô/Kể nhanh về điều em thích ở cô giáo).

– HS Tham gia trò chơi/hoạt động theo yêu cầu. – Chia sẻ suy nghĩ cá nhân. – Nắm được mục tiêu và nội dung học tập.

– Dẫn dắt vào bài học: Bài thơ Bàn tay cô giáo đã giúp các em hình dung về hình ảnh cô giáo như thế nào? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhớ và viết lại một phần của bài thơ này.

2. Khám phá:

Mục tiêu: HS nhớ, hiểu nội dung đoạn thơ và chuẩn bị tâm lí, kĩ năng trước khi viết.

Cách tiến hành:

– Yêu cầu HS đọc thầm/đọc to đoạn cần nhớ – viết: “Một tờ giấy đỏ… đến hết”. Đọc lượt 1 có thể nhìn sách để giúp học sinh nhớ bài viết.

– HS Đọc thầm/đọc to đoạn thơ. – Trả lời câu hỏi của GV (Phát triển năng lực ngôn ngữ). – Thảo luận cặp đôi/nhóm nhỏ để tìm và ghi lại các từ khó, giải thích cách viết đúng. – Luyện viết nhanh các từ khó ra bảng con/nháp.

Kiểm tra và củng cố kiến thức: Hỏi: Đoạn thơ nói về điều gì? (GV chốt: Bàn tay khéo léo của cô giáo đã tạo ra những sản phẩm đẹp từ giấy). Hướng dẫn HS tìm và phân tích các từ khó (dễ lẫn về âm, vần, thanh) trong đoạn thơ (VD: pha, tỏa, dập dềnh, sóng lượn). Yêu cầu HS nhận diện các chữ cái đầu câu cần viết hoa, dấu câu.

3. Thực hành/Luyện tập: Nhớ – Viết

Mục tiêu: HS thực hành nhớ và viết lại đoạn thơ chính xác, đúng quy tắc chính tả, tốc độ hợp lí.

Cách tiến hành:

Ghi nhớ và Viết: Cho HS 3 phút đọc nhẩm, ghi nhớ (tập trung vào các từ khó). GV có thể cho HS đọc lượt 2, 3, … (thuộc lòng) nhằm giúp học sinh luyện thuộc lòng. GV đọc to, rõ ràng đoạn thơ với tốc độ vừa phải trước khi cho HS tự viết vào vở. GV yêu cầu HS gấp sách, vở nháp, chuẩn bị vở chính tả.

– HS Tự đọc nhẩm đoạn thơ để ghi nhớ. – Tự viết đoạn thơ vào vở chính tả (Phát triển năng lực tự học). – Tự kiểm tra (so sánh với sách hoặc trí nhớ) và sửa lỗi bằng bút chì (Phát triển phẩm chất cẩn thận). – Nộp bài theo yêu cầu của GV.

Soát lỗi: GV đọc lại một lần, chậm hơn, yêu cầu HS tự rà soát lỗi bằng bút chì. (Lưu ý: Đây là bài Nhớ – Viết, GV có thể đọc lại để học sinh kiểm tra, soát lỗi – GV có thể cho học sinh soát lỗi chéo lẫn nhau).

– GV thu nhanh một vài bài để nhận xét.

4. Củng cố/Kết nối (Đánh giá và Mở rộng)

Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức, đánh giá mức độ hoàn thành bài viết, rút kinh nghiệm.

Cách tiến hành:

Đánh giá: GV chiếu bài mẫu. Yêu cầu HS nhận xét, tự đánh giá số lỗi sai. Gv có thể soi bài học sinh để sửa lỗi (ít nhất 2 bài). GV khen ngợi, động viên HS.

– HS Tự đếm và sửa lỗi sai trong vở. Báo cáo nhanh số lỗi sai. Chia sẻ điều đã học được (Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác).

Kết nối: – Hỏi: Em đã học được điều gì sau buổi học hôm nay? (Về chính tả, về sự khéo léo của cô giáo).

5. Vận dụng (Mở rộng)

Mục tiêu: HS áp dụng kiến thức, kĩ năng chính tả vào thực tiễn, phát triển tư duy sáng tạo.

Cách tiến hành:

Bài tập về nhà/Hoạt động tại chỗ: Yêu cầu HS tra cứu từ điển hoặc tìm thêm các từ đồng nghĩa/trái nghĩa với các từ khó đã học (VD: tỏa). Phát triển năng lực thẩm mĩ: Khuyến khích HS tự tay vẽ hoặc làm một sản phẩm thủ công nhỏ tặng người thân, thầy cô. Dặn dò chuẩn bị bài học tiếp theo.

– Ghi lại bài tập vận dụng. Chia sẻ ý tưởng vận dụng kiến thức (Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo).

Tổng kết: Phương pháp và Định hướng Phát triển Năng lực/Phẩm chất

Phát triển Năng lực:

Năng lực Ngôn ngữ: Thông qua đọc, viết, tìm từ khó, phân tích cấu tạo từ.

Năng lực Tự học: HS tự đọc, tự nhớ, tự viết và tự kiểm tra, sửa lỗi.

Năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo: Giải quyết các vấn đề chính tả; vận dụng kĩ năng để tạo ra sản phẩm thủ công.

Phát triển Phẩm chất:

Phẩm chất Cẩn thận: Thể hiện qua việc tìm và luyện viết từ khó, rà soát lỗi chi tiết trong bài viết.

Phẩm chất Yêu thương: Thể hiện qua nội dung bài học ca ngợi cô giáo và hoạt động vận dụng làm quà tặng.

Phẩm chất Trung thực: Thể hiện qua việc tự giác báo cáo số lỗi sai.

    Lưu ý: Tùy vào đối tượng HS cụ thể, GV có thể điều chỉnh linh hoạt thời gian của các bước, nhưng vẫn cần đảm bảo tính logic và mục tiêu của từng hoạt động.

    Bài viết là quan điểm cá nhân, là tư liệu tham khảo. Tùy theo bối cảnh, năng lực của học sinh mà khi giảng dạy thầy cô có thể thêm bớt, bổ sung,… lựa chọn cách làm sao cho hiệu quả sát với đối tượng, yêu cầu cần đạt của bài dạy đã đặt ra.

    Định Phương

    KỸ NĂNG CẦN BIẾT – NỘI DUNG KHÔNG THỂ BỎ QUA

    Để lại một bình luận