Ý NGHĨA MỘT SỐ THÀNH NGỮ – TỤC NGỮ DÀNH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

31/ Đông như hội: Tụ tập rất đông người, ồn ào náo nhiệt, vui vẻ.

32/ Đồng chua nước mặn: Ruộng đất xấu ở vùng ven biển (đất chua mặn) khó trồng trọt, khó làm ăn sinh sống.

33/ Đồng trắng nước trong: Nơi đồng trũng nước ngập, khó bề cày cấy, trồng trọt để làm ăn sinh sống nên ít người lui tới (nước trong).

34/ Đồng sức đòng lòng: Chung lòng góp sức lại với nhau.

35/ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần những người xấu, hoàn cảnh xấu thì cũng bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu. Gần những người tốt, hoàn cảnh tốt thì cũng sẽ có phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ.

36/ Gầy như cò hương: Gầy gò và cao lêu nghêu.

37/ Giẫy lên như đỉa phải vôi: Có thái độ, cử chỉ phản ứng một cách mạnh mẽ.

38/ Giấy rách phải giữ lấy lề: Dù nghèo đói khó khăn, con người cũng phải giữ cho được phẩm chất trong sáng, nhân cách đẹp đẽ của mình.

39/ Hai sương một nắng: ý nói sự vất vả nhọc nhằn của người nông dân phải làm việc liên tục trong ngày từ sáng sớm đến chiều tối.

40/ Hẹp nhà rộng bụng: Nhấn mạnh lòng tốt và sự bao dung đối với người khác (dù bản thân còn khó khăn vất vả).

41/ Học đâu hiểu đấy: Sáng dạ tiếp thu nhanh những gì đã học.

42/ Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự phát minh phát triển, mở rộng được những điều đã học.

43/ Học đi đôi với hành: Học được nhiều điều gì phải tập làm theo điều đó thì việc học mới có ích lợi.

44/ Học hay cày giỏi: Nói về người học cũng giỏi mà lao động cũng giỏi.

45/ Học thầy không tày học bạn: Học những điều do thầy cô giáo hướng dẫn, dạy bảo là quan trọng, nhưng học ở bạn bè cũng rất cần thiết vì bạn sẽ giúp ta biết được những điều bổ ích đôi khi không có trong bài học của thầy cô giáo.

46/ Học như cuốc kêu: Học phát ra thành tiếng liên tục như tiếng chim cuốc kêu.

47/ Hót như khướu: Hay nói, nói nhiều như chim khướu.

48/ Kẻ ở người đi: ý nói sự chia li, mỗi người một ngả.

49/ Khóc như ri: Nhiều tiếng khóc cùng vang lên một lúc, râm ran kéo dài.

50/ Khoẻ như voi: Rất khoẻ, khoẻ như con voi.

51/ Không biết phải hỏi muốn giỏi phải học: ý nhắc nhở đề cao tinh thần học hỏi, không giấu những điều mình chưa biêt.

52/ Không thầy đố mày làm nên: Không có thầy cô dạy bảo thì không có hiểu biết để làm nên được mọi việc gì có ích.

53/ Khúc ruột trên khúc ruột dưới: Chỉ quan hệ gia đình có thứ bậc trên dưới, gần gũi, gắn bó mật thiết như: quan hệ anh em, chị em.

54/ Kính thầy yêu bạn: Kính trọng thầy cô giáo, yêu quí bạn bè (đó là những nết tốt của người học sinh).

55/ Lá lành đùm lá rách: Đùm bọc cưu mang giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn hoạn nạn.

56/ Lẩn như chạch: Lẩn tránh, lẩn trốn rất nhanh khó bề tìm thấy (giống như chạch lẩn dưới bùn).

57/ Lên thác xuống ghềnh: Trải qua nhiều phen gian nan nguy hiểm (thử thách gay go).

58/ Lớn nhanh như thổi: Lớn lên phát triển rất nhanh.

59/ Lủi như cuốc: Lủi tránh, trốn tránh rất nhanh (giống như con chim cuốc chui lủi trong bụi rậm).

60/ Mang nặng đẻ đau: Công lao to lớn của người mẹ khi thai nghén, nuôi dưỡng con cái.

CÒN NỮA >>