ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 5 – ĐỀ 14

Mời các em đến với 5 câu Tự luận Ôn tập Tiếng Việt lớp 5. Làm bài xong các em hãy đối chiếu kết quả theo hướng dẫn trong đề bài. Hoàn thành bài tập các em sẽ nhớ được các kiến thức đã học.

Hãy tích cực làm bài các em nhé!

BÀI TẬP TOÁN LỚP 5

10 bài tập toán lớp 5 này giúp các em được rèn luyện thêm kỹ năng giải Toán.

Các me có cơ hội thử sức mình với những kiến thức Toán học đã được học. Từ đó các em tự nhận biết được mình đã đạt kiến thức Toán học tới mức độ nào từ đó các em tự có cách điều chỉnh việc học tập của mình, tự rèn luyện hơn và chắc chắn sẽ học tốt hơn trong thời gian tới.

Hãy tích cực rèn luyện các em nhé!

Hãy đọc kỹ yêu cầu đề bài trước khi lựa chọn phương án trả lời tốt nhất.

Chúc các em thành công!

Tô Ngọc Sơn

Rèn luyện thêm

Đề 14 – Ôn tập Tiếng Việt Lớp 5

Câu 1. Điền các từ thích hợp vào chỗ trống để tạo ra cặp từ trái nghĩa:

– Thất bại là mẹ …

– Sống dở … dở

– Một miếng khi … bằng một gói khi no

– Lên thác … ghềnh

– Trước lạ sau …

– Học … quên sau

– Đi ngược về …

Câu 2. Sắp xếp các từ sau vào nhóm danh từ riêng và danh từ chung: cây hồng, Hoa Kỳ, sách giáo khoa, Trần Quốc Toản, đất nước, sông hồ, Dinh Độc Lập, cánh đồng, Hoàng Anh, Võ Thị Sáu, máy tính, xe cộ, Bạch Tuyết, điện thoại, bút chì, con đường, Nguyễn Đình Thi, lá cờ.

Câu 3. Cho đoạn thơ:

“Bầm ơi có rét không bầm?
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non

Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!”

(Bầm ơi, Tố Hữu)

a. Tìm đại từ trong đoạn thơ trên.

b. Tìm từ đồng nghĩa với từ “bầm”.

c. Tìm hai danh từ trong đoạn thơ trên.

Câu 4. Tả cô giáo mà em yêu quý, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai làm gì?

Đề 15

Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:

Hai cha con bước đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Bóng cha dài lênh khênh

Bóng con tròn chắc nịch.
Sau trận mưa đêm rả rích
Cát càng mịn, biển càng trong

Cha dắt con đi dưới ánh mai hồng
Con bỗng lắc tay cha khẽ hỏi:
“Cha ơi!

Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?
Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:
“Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa
Sẽ có cây, có cửa, có nhà,
Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến”

(Những cánh buồm, Tiếng Việt 5, tập 2)

a. Tìm các từ láy trong đoạn văn.

b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu: Hai cha con bước đi trên cát.

c. Đặt câu với các từ: mỉm cười, mặt trời.

Câu 2. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:

a. Gió thổi làm cánh … (diều/giều) bay cao.

b. Thảo quả trên … (rừng/dừng) Đản Khao đã vào mùa.

c. Con đường này thật … (khúc khuỷu/khúc khủy).

d. Lớn lên, con sẽ làm … (phi công/phy công).

Câu 3. Đặt các câu theo mẫu:

a. Vì sao?

b. Như thế nào?

Câu 4. Tả một người bạn thân của em.