Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 109/2017/NĐ-CP quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam có hiệu lực từ ngày 10/11/2017 thì di sản văn hóa thế giới được khái niệm cụ thể như sau:
Di sản văn hóa thế giới là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa được UNESCO ghi vào Danh mục Di sản thế giới.
Trong đó, giá trị nổi bật toàn cầu là sự biểu hiện những ý nghĩa văn hóa và thiên nhiên đặc biệt của di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế đối với các thế hệ hiện tại và tương lai. Đây là tiêu chí quan trọng để xác định một di sản có thể được công nhận là di sản văn hóa thế giới hay không.
Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm di sản văn hóa thế giới. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 109/2017/NĐ-CP.
Ngọc Sơn (sưu tầm)/ Nguồn: https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/
STT | Tên di sản | Năm | Loại hình ghi danh | Tỉnh/Thành phố |
1 | Quần thể di tích Cố đô Huế | 1993 | Di sản văn hóa thế giới | Tình TT Huế |
2 | Vịnh Hạ Long | 19942000 | Di sản thiên nhiên thế giới | Tỉnh Quảng Ninh |
3 | Khu di tích Chăm Mỹ Sơn | 1999 | Di sản văn hóa thế giới | Tỉnh Quảng Nam |
4 | Đô thị cổ Hội An | 1999 | Di sản văn hóa thế giới | Tỉnh Quảng Nam |
5 | Phong Nha – Kẻ Bàng | 2003 và 2015 | Di sản thiên nhiên thế giới | Tỉnh Quảng Bình |
6 | Hoàng thành Thăng Long | 2010 | Di sản văn hóa thế giới | TP Hà Nội |
7 | Thành nhà Hồ | 2011 | Di sản văn hóa thế giới | Tỉnh Thanh Hóa |
8 | Quần thể danh thắng Tràng An | 2014 | Di sản hỗn hợp | Tỉnh Ninh Bình |
Tổng số | 8 di sản |
Ngọc Sơn (tổng hợp)/ Nguồn: http://dsvh.gov.vn/di-tich-1746