Toàn văn Quyết định 1280/QĐ-BGDĐT 2025 xét thăng hạng giáo viên thay thế Quyết định 1137?

Toàn văn Quyết định 1280/QĐ-BGDĐT 2025 xét thăng hạng giáo viên mới nhất 2025.

Ngày 12/5/2025, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã ban hành Quyết định 1280/QĐ-BGDĐT về việc công bố thủ tục hành chính (TTHC) nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực chế độ, chính sách đối với nhà giáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Theo đó, danh mục TTHC nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ GDĐT gồm các thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với các chức danh giảng viên chính (hạng II), giảng viên cao cấp (hạng I), giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II), giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I).

Đồng thời, Bộ GDĐT có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông (THPT) hạng II, giáo viên THPT hạng I, giáo viên trung học cơ sở (THCS) hạng II, giáo viên THCS hạng I, giáo viên tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học hạng I, giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I đối với giáo viên thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ GDĐT.

Bên cạnh đó, chính quyền địa phương có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II), giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I), giảng viên chính (hạng II), giảng viên cao cấp (hạng I).

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1137/QĐ-BGDĐT năm 2025 ngày 24/4/2025 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc công bố TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước lĩnh vực chế độ, chính sách đối với nhà giáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Thời gian làm việc của giáo viên phổ thông được quy định như thế nào?

Thời gian làm việc của giáo viên phổ thông được quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT như sau:

– Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, trong đó:

+ Số tuần giảng dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực dạy và 02 tuần dự phòng);

+ Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;

+ Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

– Thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:

+ Số tuần giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học là 28 tuần;

+ Số tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học là 12 tuần;

+ Số tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học là 02 tuần.

– Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học thì số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền.

Giáo viên cần có trình độ đào tạo như thế nào?

Theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định trình độ đào tạo của giáo viên được quy định như sau:

Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

Như vậy, giáo viên cần có trình độ đào tạo như sau:

– Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.

– Đối với giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Theo Hỏi Đáp Pháp Luật