NỘI DUNG CẦN THAM KHẢO ĐỂ GIỚI THIỆU NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN NHẤT CỦA MÔN KHOA HỌC, LỊCH SỬ – ĐỊA LÍ, THỂ DỤC VÀ KỸ THUẬT LỚP 5

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 405/BGDĐT-GDTH chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiểu học trên địa bàn thực hiện kế hoạch giáo dục lớp 5, học kỳ II năm học 2020-2021. Kèm theo đó là Phụ lục hướng dẫn: nội dung thầy cô cần tham khảo để giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất của môn Khoa học, lịch sử – Địa lí, Thể dục, Kỹ thuật và Đạo đức lớp 5.

Như vậy, việc điều chỉnh kế hoạch dạy học các môn học/hoạt động giáo dục các môn học là cần thiết.

Dưới đây là những nội dung quan trọng giáo viên dạy Lớp 5 cần tham khảo để bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch dạy học của mình nhằm giúp các em học sinh hoàn thành tốt các mức độ và yêu cầu cần đạt trong mỗi bài dạy.

VĂN MINH AI CẬP

1. Giới thiệu về Ai Cập và văn minh Ai Cập

Ai Cập là một nền văn minh cổ đại nằm ở Đông Bắc châu Phi, tập trung dọc theo hạ lưu của sông Nile thuộc khu vực ngày nay là đất nước Ai Cập. Đây là một trong 4 nền văn minh phát sinh một cách độc lập và lâu đời nhất trên thế giới này. Nền văn minh Ai Cập mà được hình thành rõ nét là vào năm 3150 TCN.

Vị trí của Ai Cập lược đồ châu Phi

2. Một số câu chuyện về văn minh Ai Cập

Kim tự tháp

Kim tự tháp là lăng mộ của các Pharaon Ai Cập. Kim tự tháp là do người đời sau đặt ra, gọi theo hình dạng của chiếc tháp hình chóp. Còn người Ai Cập cổ đại gọi nó bằng tên khác “ngôi nhà vĩnh cửu bằng đá”, “rực rỡ”,…

Theo tín ngưỡng của người Ai Cập xưa thì chết chỉ là sự chuyển sang một thế giới khác và để người chết có được cuộc sống vĩnh hằng ở “thế giới bên kia” cần phải giữ gìn xác chết không cho thối rữa. Tin vào điều đó, ngay từ khi còn sống, các Pharaon Ai Cập đã lo xây dựng Kim tự tháp – những lăng mộ khổng lồ, cực kỳ kiên cố để giữ gìn thi thể của mình và gọi đó là “thiên đường”.

Ở vùng Hạ Ai Cập, người ta đã thống kê được 67 kim tự tháp, có cái đã đổ nát, có cái làm dở dang. Kim tự tháp được xây dựng đầu tiên là Kim tự tháp của vua Giôse khoảng thiên niên kỷ III TCN. Kim tự tháp Khêốp là kim tự tháp lớn nhất, hiện còn tương đối nguyên vẹn.

Theo thiết kế ban đầu, kim tự tháp cao 146,6m (hiện nay đỉnh chóp bị bào mòn còn lại 137,7m), đáy tháp hình vuông, mỗi cạnh dài 232m, bốn mặt phẳng của tháp là hình tam giác cân. Kim tự tháp trông xa cao như một ngôi nhà 40, 50 tầng.

Kim tự tháp Khêốp được đánh giá là một trong bảy kỳ quan của thế giới cổ đại. Tài nghệ xây dựng Kim tự tháp của người Ai Cập được thể hiện trước hết ở việc đẽo đá, mài đá và lắp ghép đá khi mà trong tay họ chỉ có những công cụ rất thô sơ bằng đá, gỗ,…

Hàng triệu tảng đá được ghè đẽo theo kích thước đã định, rồi được mài nhẵn, xếp chồng lên nhau hàng trăm tầng, không có bất cứ một loại vật liệu kết dính nào mà vẫn đứng vững bốn, năm ngàn năm nay như muốn thách thức với thời gian. Người Ai Cập thường hãnh diện nói: “Bất cứ cái gì cũng đều sợ thời gian, nhưng thời gian thì lại sợ Kim tự tháp”.

Pharaon

Pharaon (phiên âm tiếng Việt: Pharaông; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là “ngôi nhà vĩ đại”) là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ Vương triều thứ Nhất cho đến khi bị Đế Quốc La Mã thôn tính năm 30 TCN.
Trên thực tế, tước hiệu này chỉ được sử dụng chính thức từ thời kỳ Tân Vương quốc, nhất là Vương triều thứ 18 nhưng đã trở nên thông dụng trong việc dùng để chỉ các vua Ai Cập cổ đại.

Quyền trượng và cây gậy là dấu hiệu chung của quyền lực của vua Ai Cập. Vương miện đội đầu của vua Ai Cập thường là màu đỏ hoặc màu trắng, hoặc có khi là sự kết hợp cả màu đỏ và màu trắng. Vương miện được cho là có phép thuật.
Mặc dù rất phổ biến trong những bức chân dung hoàng gia, chưa từng có một chiếc vương miện Ai Cập cổ nào được tìm ra.
Một số nhà khoa học phỏng đoán rằng vương miện là những vật dụng tôn giáo, nên rất có thể một vị Pharaon đã chết sẽ không được sở hữu một chiếc vương miện, mà thay vào đó chúng được truyền lại cho người kế vị.

VĂN MINH HY LẠP

1. Vị trí địa lý

Hy Lạp là một quốc gia năm ở Đông Nam châu Âu, tại cực nam của bán đảo Bancăng. Người Hy Lạp ngày nay thường tự hào rằng đất nước của họ là cái nôi của văn minh châu Âu.

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 405/BGDĐT-GDTH chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiểu học trên địa bàn thực hiện kế hoạch giáo dục lớp 5, học kỳ II năm học 2020-2021. Kèm theo đó là Phụ lục hướng dẫn: nội dung thầy cô cần tham khảo để giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất của môn Khoa học, lịch sử - Địa lí, Thể dục, Kỹ thuật và Đạo đức lớp 5.
Lược đồ các nước Châu Âu

2. Một số câu chuyện về văn minh Hy Lạp

Thế vận hội Olympic ở Hy Lạp

Thế vận hội Olympic là lễ hội lớn nhất trong sinh hoạt văn hóa – thể thao truyền thống của người Hy Lạp. Thế vận hội cổ đại đầu tiên được tổ chức năm 776 TCN tại thành phố Olympia, nhằm vinh danh thần Zớt (Zeus).

Người Hy Lạp cổ đại tôn thờ thần Zớt, chúa tể của thế giới thần linh và trần tục. Thần Zớt cùng các chư thần chú ngụ trên đỉnh núi Olympia cao ngất, bốn mùa tuyết phủ. Thành phố Olympia mang tên ngọn núi đã lập đền thờ thần Zớt trên một ngọn đồi cao trong thành phố.

Cư dân Hy Lạp ở hàng trăm thành bang khác nhau đã chọn thành phố Olympia – nơi có đền thờ thần Zớt để tổ chức lễ hội văn hóa – thể thao to lớn và vui vẻ nhất của mình.

Ở thung lũng dưới chân đền thờ thần Zớt có những khu đất bằng phẳng, rộng rãi. Người Hy Lạp đã tu tạo, xây dựng khu đất này thành những sân vận động lớn, có sức chứa hàng vạn người. Bao quanh sân vận động là những cánh rừng già, thấp thoáng những mái đền thờ thần linh ở khắp nơi. Vì sân vận động ở trung tâm thành phố Olympia nên từ năm cửa ô của thành phố có đường dẫn tới sân vận động.

Vào ngày lễ hội, mỗi cửa ô dành cho một loại người đi vào sân vận động. Cửa chính dành riêng cho đám rước có kèm những nhạc công, vũ nữ và các vị bô lão. Hai cửa bên cạnh dành cho các vận động viên, đấu sĩ.

Cứ bốn năm một lần, vào tháng 7 dương lịch – người Hy Lạp gọi là “tháng của thần linh”, đại hội thể thao Olympic được tổ chức. Trong thời gian lễ hội, mọi cuộc chiến tranh, xung đột giữa các thành bang đều phải tạm ngừng. Ngoài các lực sĩ, đấu sĩ đến để tranh giải, còn có các chính khách, các văn nghệ sĩ, các du khách tới tham dự và vãn cảnh.

Thành phố Olympia trở nên đông đúc, náo nhiệt. Lễ hội thường kéo dài 5 – 6 ngày. Các môn thi đấu phong phú, như: chạy, nhảy, bơi lội, đua ngựa, ném đĩa, ném lao, đấu vật,…. Người chiến thắng được đặt một vòng ô liu lên đầu tượng trưng cho vinh quang, chiến thắng.

Các cuộc đại hội điền kinh ở Olympia không chỉ có tác dụng về mặt tôn giáo, thể dục – thể thao, mà còn có ý nghĩa củng cố tình đoàn kết giữa các thành bang Hy Lạp, thúc đẩy sự thống nhất và phát triển của nền văn hóa Hy Lạp.

Hiện nay, những đại hội thể thao có tính chất quốc tế vẫn gọi là Thế vận hội Olympia theo cách gọi của người Hy Lạp. Ngọn lửa từ thành phố Olympia đã được truyền đến những thành phố đăng cai Thế vận hội Olympic trên thế giới. Thế vận hội hiện đại đầu tiên diễn ra vào năm 1896 tại Athens, gồm 280 người tham gia từ 13 quốc gia. Từ năm 1994, Thế vận hội mùa hè và Thế vận hội mùa đông được tổ chức riêng biệt, luân phiên hai năm một lần.

HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (ASEAN)

1. Khái quát về khu vực Đông Nam Á

Đông Nam Á nằm ở phía đông nam châu Á. Phía Bắc giáp với Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladet. Phía Đông là Thái Bình Dương. Phía Tây là Ấn Độ Dương. Phía Nam là Australia.

Đông Nam Á có 11 quốc gia, gồm: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Singapore, Indonexia, Brunei, Philippines và Đông Timor.

2. Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Ý nghĩa biểu tượng của lá cờ được mô tả chi tiết trong Hiến chương ASEAN. Màu xanh tượng trưng cho hòa bình và ổn định, màu đỏ thể hiện lòng can trường và tính năng động, màu trắng th hiện sự thuần khiết, và màu vàng th hiện sự phồn vinh. 10 nhánh lúa tượng trưng cho 10 thành viên ASEAN. Màu sắc lá cờ – xanh dương, đỏ, trắng, vàng – đều là các màu chủ đạo trên quốc kỳ 10 nước thành viên ASEAN.

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á được thành lập ngày 8/8/1967 tại Băng cốc – Thái Lan. Khi mới thành lập, ASEAN gồm 5 nước là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Năm 1984 ASEAN kết nạp thêm Bru-nây Da-ru-xa-lam làm thành viên thứ 6. Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội.

Ngày 23/7/1997 kết nạp Lào và Mi-an-ma. Ngày 30/4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN. Đông Timo đã gửi đơn xin gia nhập Asean năm 2011 và đến nay Đông Timo là nước duy nhất chưa phải là thành viên chính thức của tổ chức này.

3. Việt Nam gia nhập ASEAN

Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào ngày 28/7/1995.

Việc gia nhập ASEAN đã thể hiện rõ nét chính sách chủ động hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam, mở ra một thời kỳ hội nhập sâu vào khu vực của Việt Nam trên các lĩnh vực văn hóa, chính trị – an ninh, kinh tế.

Gia nhập ASEAN năm 1995 của Việt Nam được đánh giá là một quyết định rất quan trọng trong việc gắn kết các nước trong khu vực, cùng với khu vực xây dựng một môi trường hòa bình, ổn định và hợp tác; tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, giúp Việt Nam nâng cao vị thế, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong khu vực mà với cả các nước đối tác lớn.

2. Môn Khoa học

1. Vi khuẩn

Vi khuẩn (Bacteria) là vi sinh vật đông đảo nhất trong thế giới sinh vật. Vi khuẩn là có kích thước vô cùng nhỏ bé, đa số chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học. Đơn vị đo kích thước của vi khuẩn là micromet (1 µm=1/1000 mm). Vi khuẩn có mặt khắp mọi nơi: trong đất, nước, suối nước nóng, chất thải phóng xạ, chất thải của động vật và ở dạng cộng sinh, ký sinh với các sinh vật khác.
Vi khuẩn có cấu trúc đơn giản và hình thái khác nhau: hình cầu, hình que, hình xoắn,… và kích thước vi khuẩn thay đổi tùy theo hình thái. Vi khuẩn có 2 loại: vi khuẩn có lợi và vi khuẩn gây hại.
Trong cơ thể người, một số vi khuẩn có lợi cùng chung sống và giữ vai trò quan trọng. Ví dụ: vi khuẩn trong hệ thống tiêu hóa của người giúp hấp thu các chất dinh dưỡng. Chúng chuyển hóa thức ăn thành những dạng để cơ thể có thể sử dụng được. Trong ngành thực phẩm người ta sử dụng vi khuẩn để chế biến nhiều loại thực phẩm; Vi khuẩn được nghiên cứu trong bào chế thuốc kháng sinh chữa bệnh cho người.

Có vi khuẩn gây hại cho con người do khả năng gây bệnh của chúng. Do cấu trúc cơ thể đơn giản vi khuẩn có thể dễ dàng bám vào và sống chung với vật chủ. Gặp điều kiện thuận lợi sẽ tấn công gây nên hiện tượng nhiễm khuẩn ở cơ thể người, biểu hiện như: hiện tượng sưng tấy, viêm, nhiễm trùng,…các bộ phận trên cơ thể.
Một số loại vi khuẩn gây bệnh nghiêm trọng ở người như: bệnh tả, bạch hầu, kiết lỵ, dịch hạch, viêm phổi, lao, thương hàn,….
Để chống lại vi khuẩn gây hại, con người đã tạo nên thuốc kháng sinh, là loại thuốc để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên đây không phải là biện pháp tốt do nhiều loại vi khuẩn đã biến đổi và vô hiệu hóa các kháng sinh (kháng kháng sinh). Vì vậy biện pháp phòng bệnh tốt nhất là sử dụng thực phẩm hợp vệ sinh, rửa tay đúng cách, vệ sinh cơ thể sạch sẽ thường xuyên.

2. Đất

Đất là thành phần vật chất nằm trên bề mặt của Trái Đất có khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và là môi trường sống của các động vật từ vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ bé. Đất chia làm nhiều lớp, cơ bản gồm 3 lớp: Lớp đất trên cùng nhiều mùn (do xác động, thực vật phân hóa tạo thành), lớp đất ở giữa nhiều đất sét hoặc cát (chứa nhiều khoáng), lớp đất sâu chứa nhiều đá.

Đất trồng có 3 thành phần:
– Phần khí: khí các-bô-níc, khí ô-xi, khí ni-tơ.
– Phần rắn: chất vô cơ (ni-tơ, phốt pho, kali,… và thành phần khác như cát, sét,…), chất hữu cơ (xác sinh vật: động vật, thực vật, vi sinh vật và chất thải của người, động vật)
– Phần lỏng: cung cấp nước, hòa tan các chất dinh dưỡng

Sự hình thành đất là quá trình lâu dài và phức tạp. Tham gia vào sự hình thành đất có các yếu tố: Đá gốc, sinh vật, chế độ khí hậu, địa hình, thời gian. Bên cạnh quá trình hình thành đất, địa hình bề mặt Trái đất còn chịu sự tác động của nhiều hiện tượng tự nhiên khác (như động đất, núi lửa, nâng cao và sụt lún bề mặt, tác động của nước mưa, sóng biển, gió, băng hà) và hoạt động của con người.

Ngoài sự thay đổi do yếu tố tự nhiên, từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất hằng ngày, con người đã tác động đáng kể vào môi trường đất, tạo ra một lượng chất thải gồm chất thải rắn và chất thải lỏng, gây ô nhiễm, xói mòn và thoái hóa đất. Một số hoạt động được coi là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất có thể kể ra như:

– Tạo ra chất thải công nghiệp từ các hoạt động như sử dụng than để chạy máy nhiệt điện, khai thác mỏ, sản xuất hóa chất, nhựa dẻo, ni-lông,… thải ra một lượng lớn chất độc hại tồn đọng trong không khí, nước và ngấm vào lòng đất gây ô nhiễm, thoái hóa đất; Hoạt động khai thác rừng bừa bãi mất cân bằng sinh thái, gây xói mòn, sạt lở đất.

– Tạo ra chất thải nông nghiệp trong chăn nuôi như chất thải của động vật, xác súc vật chết do nhiều nguyên nhân; trong trồng trọt như các sản phẩm hóa học (phân bón, chất điều hòa sinh trưởng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,…). Các chất thải chăn nuôi không được xử lý đúng cách gây ô nhiễm môi trường, nguồn lây nhiễm bệnh cho con người và các sinh vật khác. Các chất thải trồng trọt gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng.

– Tạo ra chất thải sinh hoạt trong hoạt động hằng ngày của con người như hóa chất tẩy rửa, phân, nước thải, phế thải rắn, phế thải thực phẩm, phế thải bệnh viện,…Các chất thải không được xử lý đúng cách lưu tồn trong môi trường đất, nước, không khí (thấm vào đất) và là môi trường cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Ngoài ra lượng lớn chất thải, khí thải từ các động cơ, phương tiện giao thông gây ô nhiễm không khí, thấm vào đất gây ô nhiễm;…

3. Môn Kỹ thut

Bài: Sử dụng điện thoại

1. Tác dụng điện thoại

+ Điện thoại (điện thoại cố định hoặc điện thoại di động) là một phương tiện giúp liên lạc nghe- gọi với người khác khi họ không ở gần.

+ Điện thoại di động còn có tác dụng nhắn tin, xem ngày giờ, tìm kiếm thông tin….

2. Bộ phận cơ bản của điện thoại

Các bộ phận cơ bản của điện thoại là: bộ phận nghe (loa), bộ phận nói (micro), bộ phận thân (phím số, màn hình) nối giữ phần nghe và nói.

3. Các biểu tượng trạng thái và chức năng hoạt động của điện thoại

4. Các số điện thoại cần nhớ

– Số điện thoại người thân trong gia đình như số điện thoại của: bố, mẹ, ông, bà, người giám hộ,… (ít nhất 2 số điện thoại).

– Một số số điện thoại khẩn cấp:

111       Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em

112       Yêu cầu trợ giúp và tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn quốc

113       Gọi công an hoặc cảnh sát khi có việc liên quan đến an ninh trật tự

114       Gọi cơ quan phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn

115       Gọi cấp cứu về y tế.

5. Thực hành gọi điện tình huống giả định

– Gọi điện đến tổng đài 111 khi cần tư vấn hoặc tố giác hành vi xâm hại trẻ em.

– Gọi điện hỏi thăm sức khỏe ông bà, bạn thân…

– Trả lời cuộc gọi đến từ số điện thoại lạ.

Bài: Sử dụng tủ lạnh

1. Tác dụng của tủ lạnh

– Bảo quản các thực phẩm sống (như thịt, cá, rau hoa quả..) giữ được tươi, để lâu dài và không bị mất chất dinh dưỡng.

– Bảo quản thức ăn đã chế biến nhưng chưa sử dụng hết…

2. Vị trí, vai trò các khoang khác nhau trong tủ lạnh

Tủ lạnh thường có nhiều ngăn chứa thực phẩm với nhiệt độ làm lạnh khác nhau:

– Ngăn làm đá (1): giúp tạo ra những viên đá lạnh, để riêng tách với khu chứa thực phẩm sống.
– Ngăn tủ đá (2) (8): bảo quản thực phẩm tươi sống như thịt, cá, hải sản dài ngày.
– Ngăn tủ mát:
* Ngăn mát thực phẩm sống (3): bảo quản thực phẩm tươi sống sử dụng trong ngày.
* Ngăn mát (4): bảo quản thực phẩm đã chế biến sử dụng ngắn ngày hoặc thức ăn sử dụng cho bữa ăn sau…
– Ngăn đựng rau cũ (5): giúp bảo quản rau củ quả được tươi lâu.
– Ngăn đựng trứng (7): bảo quản các loại trứng gia cầm.
– Ngăn đựng chai lọ ở khay cửa ngăn mát (7): thường xuyên lấy như nước, sữa.

3. Sắp xếp, bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh đúng cách, an toàn

• Sắp xếp lượng thực phẩm, đồ ăn vừa phải trong tủ lạnh.

• Tùy loại thực phẩm và thời gian sử dụng (dài hay ngắn) mà bảo quản chúng trong các khoang khác nhau của tủ lạnh.

• Nên để thực phẩm trong hộp kín có nắp hoặc dùng màng bọc thực phẩm để tránh bị lẫn mùi rối mới sắp xếp gọn gàng vào những khu vực riêng.

• Tránh đóng mở cửa tủ lạnh nhiều lần khi không có nhu cầu sử dụng.

• Tủ lạnh phải vệ sinh thường xuyên.

4. Môn Đạo đức

1. Nội dung Sử dụng tin hợp lý

– Học sinh đã được học nội dung tiết kiệm tiền của ở lớp 4. Do vậy, khi dạy bài này chỉ nên khai thác những yếu tố khác của chi tiêu hợp lý:

+ Ưu tiên chi tiêu những khoản thực sự cần thiết (những thứ cần chứ không phải những thứ muốn);

+ Chọn nơi có giá bán hợp lý và mua với số lượng vừa đủ dùng;

+ Chi tiêu phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình và số tiền mình hiện có;

– Tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập: trò chơi Đi chợ/Đi siêu thị, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình huống, đóng vai,… trong giờ học

– Chú trọng tăng cường cho học sinh thực hành lập kế hoạch sử dụng tiền hợp lý.

2. Nội dung Phòng tránh xâm hại

– Cần liên hệ với những kiến thức, kỹ năng học sinh đã được học ở môn Khoa học lớp 5 (học kỳ I).

– Các biểu hiện của xâm hại trẻ em: xâm hại về thể xác, xâm hại về tinh thần, lạm dụng sức lao động, xâm hại tình dục,…

– Các hậu quả của xâm hại trẻ em

+ Gây hậu quả nặng nề đến thân thể, tính mạng, sức khỏe, tinh thần, học tập và tương lai hạnh phúc của trẻ em

+ Gây ảnh hưởng xấu đến kinh tế, hạnh phúc gia đình

+ Gây mất an toàn xã hội

– Các kỹ năng phòng, tránh xâm hại:

+ Kỹ năng nhận biết tình huống nguy cơ;

+ Kỹ năng tránh xa tình huống nguy cơ;

+ Kỹ năng ứng phó khi bị xâm hại;

+ Kỹ năng tố cáo sau khi bị xâm hại.

– Một số quy định cơ bản của pháp luật về phòng, tránh xâm hại trẻ em: Luật Trẻ em, Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, Luật Hình sự…

– Tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập: chơi trò chơi, kể chuyện, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình huống, đóng vai… trong giờ học

– Chú trọng tăng cường cho học sinh thực hành các kỹ năng phòng, tránh xâm hại.

3. Nội dung Bảo vệ cái đúng, cái tốt

– Nhận biết được cái đúng, cái tốt cần bảo vệ

+ Cái đúng, cái tốt là những thái độ, hành vi, việc làm, ý kiến phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

+ Bảo vệ cái đúng, cái tốt là những thái độ, hành vi, việc làm, ý kiến ủng hộ, đồng tình, bênh vực, đề cao cái đúng, cái tốt khi cái đúng, cái tốt bị chỉ trích, phê phán, đe dọa, kỳ thị…

– Biết vì sao phải bảo vệ cái đúng, cái tốt

+ Để cái đúng, cái tốt không bị cái sai, cái xấu lấn át;

+ Để cái đúng, cái tốt được phát huy, được nhân rộng;

+ Để cuộc sống xã hội thêm an toàn, lành mạnh và tốt đẹp.

– Thực hiện việc bảo vệ cái đúng cái tốt phù hợp với khả năng của mình.

– Tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập: chơi trò chơi, nghiên cứu trường hợp, kể chuyện, xử lý tình huống, đóng vai,… trong giờ học.

Dinh Phương – KỸ NĂNG CẦN BIẾT