Một số câu thành ngữ – tục ngữ của Lào

Khi tìm hiểu tiếng Lào chúng ta không thể bỏ qua những câu thành ngữ – tục ngữ. Ý nghĩa của những câu nói này rất mới lạ và thú vị. Cách gọi, cách dùng rất khác hẵn với ngôn ngữ Việt!

KỸ NĂNG CẦN BIẾT mời mọi người cùng xem qua Một số câu thành ngữ – tục ngữ của Lào!

– Cá lớn nuốt cá bé.

ປາໃຫຍ່ກິນປານ້ອຍ

Pa nhày kin pa nọi

– Thấy voi ỉa đừng ỉa theo

ເຫັນຊ້າງຂີ້ຢ່າຂີ້ນຳ

Hển xạng khị dà khị năm.

– Chín nhịn, chín chờ sẽ được thỏi vàng.

(Có công mài sắt có ngày nên kim.)

ເກົ້າອົດ, ເກົ້າເຍື້ອນອາດໄດ້ທອງຄຳ

Cậu ốt, cậu nhượn ạt đạy thong khăm

– Đừng nghe lời nói nhẹ, đừng lấy của dễ dàng

ຢ່າຟັງຄວາມເບົາ, ຢ່າເອົາຂອງງ່າຍ

Dà phăng khoam bau, dà au khoỏng ngài.

– Nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc (vào suối hẹp phải lựa khúc cong)

ເຂົ້າບ້ານຕາມຮີດຄອງ, ເຂົ້າຫ້ວຍຮ່ອງຕາມຂົດ

Khạu bạn tam hịt khoong, khạu huội hoòng tam khột

– Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.

ນັ່ງໃຫ້ເບິ່ງທີ່,ໜີໃຫ້ເບິ່ງບ່ອນ

Nằng hạy bầng thì, nỉ hạy bầng bòn (ngồi phải nhìn chỗ, đi trốn phải nhìn nơi)

– Có tiền được nói, có gỗ làm nhà đẹp.

ມີເງິນປາກໄດ້, ມີໄມ້ເຫັດເຮືອນງາມ

Mi ngân pạc đạy, mi mạy hết hươn ngam.

– Gặp trẻ con xây bản, gặp người hói trán xây thành phố.

ພົບເດັກນ້ອຍສ້າງບ້ານ, ພົບຫົວລ້ານສ້າງເມືອງ

P’hốp đếc nọi sạng bạn, p’hốp hủa lạn sạng mương.

– Người sống đống vàng.

ໂຕບໍ່ຕາຍຍັງຄຳພັນໜຶ່ງ

Tô bò tai nhăng khăm p’hăn nừng.

– Chim đậu không có dấu chân

ນົກຈັບບໍ່ມີຮອຍ

Nôốc chắp bò mi hoi

– Đói cho sạch, rách cho thơm

ຫິວກໍ່ໃຫ້ມັນສະອາດ, ຂາດກໍ່ໃຫ້ມັນຫອມ

Hỉu cò hạy măn sá ạt, khạt cò hạy măn hỏm

– Mèo đi vắng, chuột nhảy lung tung.

ແມວບໍ່ຢູ່ໜູເຕັ້ນ

Meo bò dù, nủ tện.

– Bỏ thì thương, vương thì tội

ຖິ້ມເສຍດາຍ, ບາຍຂີ້ດຽດ

Thịm sỉa đai, bai khị điệt

– Vắt trấu thành dầu.

(Vắt cổ chày ra nước)

ບີບຂີ້ແກບເປັນນ້ຳມັນ

Bịp khị kẹp pên nặm măn

– Bắt tận tay, day tận trán

ຈັບໂຕໄດ້, ໄລ່ໂຕທັນ

Chắp tô đạy, lày tô thăn

– Đánh đầu cá, va đầu rái

(Đánh đầu cá làm kinh động đến đầu rái cá)

ຕີຫົວປາ, ຊະເນືອນຫົວນາກ

Ti hủa pa, xạ nươn hủa nạc

– Bắt cua bỏ trên nia (Bắt cóc bỏ đĩa)

ຈັບປູໃສ່ກະດົ້ງ

Chắp pu sày cạ động

Theo TẠP CHÍ LÀO-VIỆT

Chúng ta tiếp tục học tiếng Lào qua thành ngữ, tục ngữ Lào nhé.

Na mô một bồ dao găm (Khẩu Phật tâm xà)
ປາກປາໄສ ໃຈເຊືອດຄໍ
Pạc pa sảy,  chay xượt kho (miệng thơn thớt, bụng cứa cổ)
ມືຖືສາກ ປາກຖືສິນ
Mư thử sạc pạc thử sín (tay cầm chày, miệng ngậm tiền)
ໜ້າພ້າໃຈມານ
Nạ p’hạ chay man (mặt Phật, dạ quỷ)
ປາກພ້າໃຈຜີ
Pạc p’hạ chay p’hỉ  (miệng Phật tâm ma)

Ông có chân giò, bà thò chai rượu
ໝູໄປໄກ່ມາ
Mủ pay cày ma (Lợn đi gà lại)

Nát giỏ còn tre
ເຮືອໄຫລແລ້ວ ຂອນຍັງຄ້າງທ່າ
Hưa lảy lẹo, khỏn nhăng khạng thà (thuyền trôi rồi cọc còn trên bến)
ເງິນຫາກໝົດເສຍແລ້ວ ຂວັນຍັງຄ້າງໄທ່
Ngân hạc mốt sỉa lẹo, khoẳn nhăng khạng thày (Tiền vừa hết, tình yêu còn lại cái bao gạo không)
ໃບຫາກຍັງຫລົ່ນແລ້ວ ລ້ຳກ້ານກໍຫາກຍັງ
Bay hạc khủ lồn lẹo, lăm cạn co hạc nhăng (Lá cây rụng hết còn trơ lại cành)

Nghèo rớt mồng tơi (nghèo cơm cạn nồi)
ທຸກເຂົ້າຂອດໝໍ້
Thúc khậu khót mọ

Sa cơ lỡ vận (lâm vào cảnh khốn cùng)
ຕົກທຸກໄດ້ຍາກ
Tốc thúc đạy nhạc

Ngăn nước sông thì ngăn được, ngăn miệng thế gian thì khó
ປ້ານນ້ຳຂອງປ້ານໄດ້ ປ້ານປາກໃຈປ້ານຍາກ
Pạn nặm khoỏng pạn đạy, pạn pạc chay pạn nhạc

Ngậm bồ hòn làm ngọt (ngọt ngậm đắng nuốt)
ຫວານອົມຂົມກືນ
Vản ôm khổm kưn

Ngồi mát ăn bát vàng (ngồi ăn, nằm ăn)
ນັ່ງກິນນອນກິນ
Nằng kin, non kin

Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã (Quạ nhập bầy quạ, phượng nhập bầy phượng)
ກາເຂົ້າຝູງກາ ຫົງເຂົ້າຝູງຫົງ
Ca khậu phủng ca, hổng khậu phủng hổng

Nhà nát, bát vàng (Vải rách bọc vàng ròng)
ພ້າຮ້າຍຫໍ່ຄຳ
P’hạ hại hò khăm

Lòng người khó lường (Nước sâu dò được, lòng người khó dò)
ນ້ຳເລິກຢັ່ງໄດ້ ນ້ຳໃຈຢັ່ງຍາກ
Nặm lớc dằng đạy, nặm chay dằng nhạc

Nhân vô thập toàn (Bốn chân còn bị trượt, nhà thông thái còn nhầm lẫn)
ສີ່ຕີນຍັງຮູ້ພະລາດ ນັກປາດຍັງຮູ້ຫລົງ
Sì tin nhăng hụ p’hạ lạt, nắc pạt nhăng hụ lôổng

Nhất bên trọng nhất bên khinh (Cái chọn thì yêu, cái thích thì ghét)
ເລືອກທ່ຮັກ ມັກທີ່ຂັງ
Lược thì hắc, mắc thì xăng

Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ (Mười người lái buôn phải cúi đầu trước người nông dân)
ສິບພໍ່ຄ້າມາໄຫວ້ພໍ່ນາ
Síp p’hò khạ ma vạy p’hò na

Nhổ cỏ, nhổ cả rễ (Cắt cây mây đừng để mầm, giết bố đừng để con)
ຕັດຫວາຍຢ່າໄວ້ໜໍ່ ຂ້າພໍ່ຢ່າໄວ້ລູກ
Tắt vải dà vạy nò, khạ p’hò dà vạy lục

Cắt sen không để lại lá
ຕັດບົວບໍ່ເຫລືອໃບ
Tắt bua bò lửa bay

Như hình với bóng (Như bóng theo mình)
ເປັນເງົາຕາມຕົວ
Pên ngâu tam tua

Như mặt trăng với mặt trời (Như nghệ với vôi)
ຂີ້ໝີ້ນກັບປູນ
Khị mịn cặp pun

Tiếp tục nào!

(Gốc cây dạy cái rìu) Trứng khôn hơn vịt
ຮາກໄມ້ສອນຂວານ
Hạc mạy sỏn khoản

(Rìu mổ người chết) Dùng dao mổ trâu để mổ gà
ຂວານຜ່າຊາກ
Khoản p’hà xạc

(Phẳng như mặt trống) Nhẵn như chùi
ຮາບເປັນໜ້າກອງ
Háp pên nạ coong

(Thương nhau vì miếng ăn, vừa lòng nhau vì lời nói) Chẳng được miếng thịt miếng xôi, cũng được lời nói cho tôi vừa lòng.
ຮັກກັນເພາະຄວາມກິນ ຍິນດີເພາະຄວາມເວົ້າ
Hắc căn p’họ khoam kin, nhin đi p’họ khoam vạu

(Nhà dột, vợ hư, chủ ghét) Khó mọi đường
ເຮືອນຮົ່ວ ເມຍຊົ່ວ ນາຍຊັງ
Hươn hùa, mia xùa, nai xăng

(Ếch dưới miệng giếng thấy trời bằng ngón tay cái) Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung
ກົບໃຕ້ປາກສ້າງ ເຫັນຟ້າທໍ່ແມ່ມື
Cốp tạy pạc sạng, hển phạ thò mè mư

(Làm việc tốt được tội) Làm phúc phải tội
ທຳຄຸນໄດ້ໂດ
Thăm khun đạy đô

(Mất cái nhỏ mất khó, mất cái lớn mất dễ) Từng xu đắn đo, việc to hoang phí
ເສຍນ້ອຍເສຍຍາກ ເສຍໝາກເສຍງ່າຍ
Sỉa nọi sỉa nhạc, sỉa mạc sỉa ngài

(Mách đường cho sóc đi) Vẽ đường cho hươu chạy
ບອກທາງໄຫ້ກະຮອກໄປ
Boọc thang hạy cạ hoọc pay

(Làm bằng trời, được bằng đầu ngón tay cái)
ເຮັດທໍ່ຟ້າ ໄດ້ທົ່ວຫົວໂປ້ມື
Hết thò phạ, đạy thùa hủa pộ mư

(Thuyền đắm lúc đậu, mắt mù lúc già)
ເຮືອລົ້ມບາດຈອດ ຕາບອດບາດເຖົ້າ
Hưa lộm bạt chọt, ta bọt bạt thậu

(Cọp bí thế, nô lệ bí đường) Bước đường cùng
ເສືອຈົນທ່າ ຂ້າຈົນທາງ
Sửa chôn thà, khạ chôn thang

(Khéo tay thì khó, khéo mồm thì dễ)
ຊ່າງມືມັນຍາກ ຊ່າງປາກມັນງ່າຍ
Xàng mư măn nhạc, xàng pạc măn ngài

(Có chồng khéo chiều, có em khéo dỗ)
ມີຜົວໄຫ້ຊ່າງນ້ອງ ມີນ້ອງໄຫ້ຊ່າງອອຍ
Mi p’hua hạy xàng noọng, mi noọng hạy xàng oi

Quá tuyệt vời những câu thành ngữ – tục ngữ Lào!

– (Ắt tạ pư bán vàng đổi gà, Sả lạ văn xấu xí bán voi đổi đuốc) Bán bò tậu ễnh ương.
ອັດຕະປືຂາຍຄຳແລກໄກ່ ສາລະວັນຂີ້ຮ່າຍຂາຍຊ້າງແລກກະບອງ
Ăt tạ pư khải khăm lẹc cày, Sả lạ văn khị hài khải xạng lẹc cạ boong

(Đưa tai ra đồng, đưa mắt ra nương) Bàng quan, vô tâm
ເອົາຫູໄປນາ ເອົາຕາໄປໄຮ່
Au hủ pay na, au ta pay hày

(Thấy người ta khiêng lợn cũng lấy đòn gánh xỏ vào) Dây máu ăn phần
ເຫັນເຂົາຫາມໝູເອົາໄມ້ຄາມໄປສອດ
Hển khẩu hảm mủ, au mạy kham pay sọt

(Bóc chuối cho vào mồm) Dễ như ăn gỏi
ປອກກ້ວຍເຂົ້າປາກ
Poọc cuội khậu pạc

Cá lớn nuốt cá bé, cá mại ăn cá cơm
ປາໃຫຍ່ກິນປານ້ອຍ ປາສ້ອຍກິນປາຊິວ
Pa nhày kin pa nọi, pa sọi kin pa xiu

Cá rơi xuống nước là con cá to
ປາຕົກນ້ຳຕົວໂຕ
Pa tốc nặm tua tô

(Mình không khéo nói gỗ không dẻo) Vụng chèo khéo chống
ໂຕບໍ່ຊ່າງວ່າໄມ້ບໍ່ໜຽວ
Tô bò xàng và mạy bò niểu

Gái vú bự xuống núi đừng chạy, trượt ngã thì vú bự hơn lưng
ສາວນົມໂຕ້ນລົງພົນຢ່າສູ່ແລ່ນ ບາດເຈົ້າພາດລາດລົ້ມນົມຊິໂຕ້ນກວ່າຫລັງ
Sảo nôm tộn lôông p’hôn dà sù lèn, bạt chậu p’hạt lạt lộm nôm xi tộn quà lẳng

Lỗi của người thì dễ thấy, lỗi của mình thì khó thấy
ໂທດໝູ່ເຫັນງ່າຍ ຝ່າຍໂທດເຫັນຍາກ
Thột mù hển ngài, phài thột hển nhạc

Gai đâm lấy gai mà nhể
ໜາມປັກເອົາໜາມບົ່ງ
Nảm pắc au nảm bồng

Tránh cọp lại gặp voi
ໜີເສືອມາເພາະຊ້າງ
Nỉ sửa ma p’họ xạng

Tránh cá sấu lại gặp hổ
ໜີແຂ້ພັດໄປເພາະເສືອ
Nỉ khẹ p’hắt pay p’họ sửa

Những câu nói rất khác biệt

241- Gần bay la, xa bay bổng
ໄກ້ບິນຕ່ຳ ໄກບິນສຸງ
Cạy bin tằm, cay bin sủng

242- Bán bò tậu ễnh ương (Giết voi để lấy ngà)
ຂາຍຊ້າງຈະເອົາງາ
Khải xạng chạ au nga

243- Đủ ở đủ ăn
ພໍຢູ່ພໍກິນ
P’ho dù p’ho kin

244- Bé ăn trộm gà, già ăn trộm bò trộm trâu
ເມື່ອຍັງນ້ອຍລັກໄກ່ ໃຫຍ່ມາລັກງົວລັກຄວາຍ
Mừa nhăng nọi lắc cày, nhày ma lắc ngua lắc khoai

245- Chuyện không có thì đến tìm chim gõ mõ, chuyện không to thì đến tìm trời (Chuyện bé xé ra to)
ຄວາມບໍ່ມີຫາໄສ່ ຄວາມບໍ່ໃຫຍ່ຫາແຖນ
Khoam bò mi hả sày, khoam bò nhày hả thẻn

246- Làm đúng chê ghẻ, làm sai chê hắc lào (Béo chê ngấy, gầy chê tanh)
ເຮັດຖືກເປັນຂີ້ຫິດ ເຮັດຜິດເປັນຂີ້ກາກ
Hết thực pên khị hít, hết p’hít pên khị cạc

247- Đứt tay mới biết lợi ích của thuốc (Đứt tay hay thuốc)
ຖືກບາດມືຈຶ່ງຖືຄຸນຢາ
Thực bạt mư, chừng thử khun da

248- Nước đục bắt cá (Đục nước béo cò)
ນ້ຳຂຸ່ນຈັບປາ
Nặm khùn chắp pa

249- Biết cách thu hoach, biết cách chi tiêu
ຮູ້ຈັກເກັບ ຮູ້ຈັກຈ່າຍ
Hụ chắc kếp, hụ chắc chài

250- Ăn ở miệng, muốn ở bụng (No bụng đói con mắt)
ກິນຢູ່ກັບປາກ ຢາກຢູ່ກັບທ້ອງ
Kin dù cắp pạc, dạc dù cắp thoọng

Tiếp theo

251- Bò béo nhiều người đến, bò gầy người lánh xa (Lúc béo thịt thơm, lúc gầy thịt tanh)
ເມື່ອພີເນື້ອຫອມ ເມື່ອຜອມເນື້ອເໝັນ
Mừa p’hi nựa hỏm, mừa p’hỏm nựa mến

252- Buôn tầu bán bè không bằng ăn dè hà tiện (Buôn thuyền mành không bằng tằn tiện)
ຄ້າເຮືອກະແຊງ ບໍ່ແພງປະຢັດ
Khạ hưa cạ xeng bò p’heng pạ dắt

253- Con thơ, mẹ góa
ລູກເລັກແມ່ໝ້າຍ
Lục lếc mè mại

254- Chuột rơi vào thùng gạo (chuột sa chĩnh gạo)
ໜູຕົກຖັງເຂົ້າສານ
Nủ tốc thẳng khậu sản

255- Chó cắn đừng cắn lại
ໝາກັດຢ່າກັດຕອບ
Mả cắt dà cắt tọp

256- Chó ỉa chó nhấc đuôi (Mèo khen mèo dài đuôi)
ໝາຂີ້ໝາຍໍຫາງ
Mả khị mả nho hảng

257- Chó sống tốt hơn chúa sơn lâm (sư tử) chết
ໝາເປັນດີກວ່າລາຊະສີຕາຍ
Mả pên đi quà la xạ sỉ tai

258- Trái cây rụng không xa gốc  (lá rụng về cội)
ໝາກໄມ້ຫລົ່ນບໍ່ໄກຕົ້ນ
Mạc mạy lồn bò cay tộn

259- Già dùi cui, yếu miệng (Già đòn non nhẽ)
ແກ່ຄ້ອນອ່ອນປາກ
Kè khọn oòn pạc

260- Không nghe lời cha mẹ, ma kéo xuống địa ngục (Cá không ăn muối cá ươn, không nghe lời cha mẹ trăm đường con hư)
ບໍ່ຟັງຄວາມພໍ່ຄວາມແມ່ ຜີແກ່ລົງນ້າຮົກ
Bò phăng khoam p’hò khoam mè, p’hỉ kè lôông nạ hốc

Tô Ngọc Sơn (sưu tầm)