Ghi danh di sản văn hóa phi vật thể vào các Danh sách của UNESCO năm 2020

Ảnh minh họa: Internet

Tại kỳ họp trực tuyến lần thứ 15 diễn ra từ ngày 14 đến 19 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Liên Chính phủ Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO đã ghi danh 3 di sản vào Danh sách di sản văn  hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, 29 di sản vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, 3 chương trình vào Danh mục các thực hành bảo vệ tốt và 1 đề nghị Hỗ trợ quốc tế, cụ thể như sau:

1. Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp

– Tri thức và kỹ thuật truyền thống liên quan đến Pasto Varnish mopa-mopa của Putumayo và Nariño (Traditional knowledge and techniques associated with Pasto Varnish mopa-mopa of Putumayo and Nariño), Colombia;

– Dệt thủ công ở Thượng Ai Cập (Sa’eed) (Handmade weaving in Upper Egypt (Sa’eed)), Ai Cập;

– Aixan/Gana/Ob#ANS TSI //Khasigu, tri ​​thức và kỹ năng về âm nhạc của tổ tiên (Aixan/Gana/Ob#ANS TSI //Khasigu, ancestral musical sound, knowledge and skills), Nambilia.

2. Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại

– Yeondeunghoe, lễ hội thắp đèn lồng ở Hàn Quốc (Yeondeunghoe, lantern lighting festival in the Republic of Korea), Hàn Quốc;

– Dệt truyền thống của Al Sadu (Traditional weaving of Al Sadu), Ả-rập Xê-út và Kuwait;

– Nghề làm gốm Zlakusa, nghề làm gốm bằng bàn xoay tay ở làng Zlakusa, (Zlakusa pottery making, hand-wheel pottery making in the village of Zlakusa), Serbia;

– Văn hóa Hawker ở Singapore, thực hành ẩm thực và ăn uống cộng đồng trong bối cảnh đô thị đa văn hóa, (Hawker culture in Singapore, community dining and culinary practices in a multicultural urban context), Singapore;

– Rượu Ngựa (Wine Horses), Tây Ban Nha;

– Nghề chế tác đồng hồ cơ khí và cơ khí nghệ thuật (Craftsmanship of mechanical watchmaking and art mechanics), Thụy Sĩ và Pháp;

– Nghề đánh cá Charfia ở quần đảo Kerkennah (Charfia fishing in the Kerkennah Islands), Tunisia;

– Al Aflaj, hệ thống mạng lưới thủy lợi truyền thống ở các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, truyền thống truyền khẩu, tri ​​thức và kỹ năng xây dựng, duy trì và phân phối nước công bằng (Al Aflaj, traditional irrigation network system in the UAE, oral traditions, knowledge and skills of construction, maintenance and equitable water distribution), Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất;

– Đua lạc đà, một tập quán xã hội và di sản lễ hội gắn với lạc đà (Camel racing, a social practice and a festive heritage associated with camels),Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất và Oman;

– Múa Budima (Budima dance), Zambia;

– Tri thức, bí quyết và thực hành liên quan đến sản xuất và tiêu thụ rượu hầm (Knowledge, know-how and practices pertaining to the production and consumption of couscous), Algeria, Mauritania, Maroc, Tunisia;

– Chamamé, Argentina;

– Nar Bayrami, lễ hội và văn hóa lựu truyền thống (Nar Bayrami, traditional pomegranate festivity and culture), Azerbaijan;

– Nghệ thuật thu nhỏ (Art of miniature), Azerbaijan, Cộng hòa Hồi giáo Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Uzbekistan;

– Phong tục thi cắt cỏ ở Kupres (Grass mowing competition custom in Kupres), Bosnia và Herzegovina;

– Thái cực quyền (Taijiquan), Trung Quốc;

– Lễ Ong Chun/Wangchuan/Wangkang, các nghi lễ và thực hành liên quan để duy trì sự kết nối bền vững giữa con người và đại dương (Ong Chun/Wangchuan/Wangkang ceremony, rituals and related practices for maintaining the sustainable connection between man and the ocean), Trung Quốc và Malaysia;

– Sản xuất thủ công đồ trang trí cây thông Noel từ các hạt thủy tinh thổi (Handmade production of Christmas tree decorations from blown glass beads), Séc;

– Văn hóa tắm hơi ở Phần Lan (Sauna culture in Finland), Phần Lan;

– Nghệ thuật âm nhạc của những người chơi kèn, một kỹ thuật nhạc cụ liên quan đến ca hát, kiểm soát hơi thở, độ rung, sự cộng hưởng của địa điểm và tính vui vẻ (Musical art of horn players, an instrumental technique linked to singing, breath control, vibrato, resonance of place and conviviality), Pháp, Bỉ, Luxembourg và Ý;

– Pantun, Indonesia và Malaysia;

– Hành hương đến Tu viện Thánh Tông đồ Thaddeus (Pilgrimage to the St. Thaddeus Apostle Monastery), Cộng hòa Hồi giáo Iran và Armenia;

– Nghệ thuật đính hạt thủy tinh (The art of glass beads), Pháp và Ý;

– Các kỹ năng, kỹ thuật và tri ​​thức truyền thống về bảo tồn và trao truyền kiến ​​trúc bằng gỗ ở Nhật Bản (Traditional skills, techniques and knowledge for the conservation and transmission of wooden architecture in Japan), Nhật Bản;

– Trò chơi chiến lược và trí tuệ truyền thống: Togyzqumalaq, Toguz Korgool, Mangala/Göçürme (Traditional intelligence and strategy game: Togyzqumalaq, Toguz Korgool, Mangala/Göçürme), Kazakhstan, Kyrgyzstan và Thổ Nhĩ Kỳ;

– Nghệ thuật chế tác và chơi Mbira/Sansi, nhạc cụ truyền thống gảy bằng tay ở Malawi và Zimbabwe (Art of crafting and playing Mbira/Sansi, the finger-plucking traditional musical instrument in Malawi and Zimbabwe), Malawi và Zimbabwe;

– Il-Ftira, nghệ thuật ẩm thực và văn hóa bánh mì dẹt ở Malta (Il-Ftira, culinary art and culture of flattened sourdough bread in Malta), Malta;

– Thực hành và tri ​​thức truyền thống của Terere trong văn hóa Pohã Ñana, đồ uống của tổ tiên Guaraní ở Paragua (Practices and traditional knowledge of Terere in the culture of Pohã Ñana, Guaraní ancestral drink in Paraguay), Paraguay;

– Văn hóa nuôi ong trên cây (Tree beekeeping culture), Ba Lan và Belarus.

3. Danh mục các thực hành bảo vệ tốt

– Martinique yole, từ xây dựng đến hoạt động chèo thuyền, một hình mẫu trong việc bảo vệ di sản (The Martinique yole, from construction to sailing practices, a model for heritage safeguarding), Pháp;

– Kỹ thuật thủ công và các thực hành mang tính phong tục của các xưởng nhà thờ, hoặc Bauhütten, ở Châu Âu, bí quyết, sự trao truyền, phát triển tri ​​thức và đổi mới (Craft techniques and customary practices of cathedral workshops, or Bauhütten, in Europe, know-how, transmission, development of knowledge and innovation), Đức, Áo, Pháp, Nauy và Thụy Sĩ;

– Caravan đa âm, nghiên cứu, bảo vệ và phát huy bài hát đa âm Epirus (Polyphonic caravan, researching, safeguarding and promoting the Epirus polyphonic song), Hy Lạp.

4. Di sản được Hỗ trợ quốc tế từ Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể cho di sản của Nambilia Aixan/Gana/Ob#ANS TSI //Khasigu, tri ​​thức và kỹ năng về âm nhạc của tổ tiên (99.239 đô la Mỹ).

Di sản được ghi danh vào các Danh sách của UNESCO giúp các Quốc gia thành viên huy động sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế để tăng cường thực hành và trao truyền các thực hành văn hóa này với sự đồng ý của các cộng đồng liên quan; nâng cao sức sống đối với các thực hành truyền thống và bí quyết của cộng đồng; tạo điều kiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm thành công trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản. Tính đến nay, có 67 di sản được ghi danh trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, 492 di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và 25 thực hành bảo vệ tốt./.

Dương Anh/ Nguồn: http://dsvh.gov.vn/