Những câu siêu ngắn thông dụng nhất (ປະໂຫຍກສັ້ນທີ່ໃຊ້ກັນທົ່ວໄປ) trong tiếng Lào sẽ giúp người học dễ dàng nhận ra cách nói của người Lào. KỸ NĂNG CẦN BIẾT mời mọi người cùng học nhé!
Tin hay không thì tùy – ຕີນ ໄຮ ຄົງ ທີ່ ຕວີ່ – ຈະເຊື່ອຫຼືບໍ່ເຊື່ອກະແລ້ວແຕ່ – chạ xừa lứ bò xưa cạ lẹo tè
Anh đã hứa rồi đó – ແອັງ ດໍາ ເຫຼືອ ໂຢ່ຍ ດໍ໋ – ເຈົ້າໄດ້ສັນຍາແລ້ວເດ – chạu đạy sắn nha lẹo đê
Tôi có hứa đâu – ໂຕຍ ກໍ໋ ເຫື່ອ ເດິວ – ຂ້ອຍບໍ່ໄດ້ສັນຍາໜາ – khọi bò đạy sắn nha ná
Cái gì dễ được thì dễ mất – ກ່າຍ ຍີ່ ເຢໍ ເດືອກ ທີ່ ເຢໍ ເໝິດ – ສິ່ງໃດທີ່ໄດ້ມາງ່າຍໆກໍຈະເສຍໄປງ່າຍໆ – Sìng đay thì đạy ma ngài ngài co chạ sía pay ngài ngài
Tý tôi quay lại – ຕີ໋ ໂຕຍ ໄກວ ລ້າຍ – ຈັກໜ້ອຍຂ້ອຍກັບມາ – chắc nói khọi cắp ma
Tôi sắp tới đó rồi – ໂຕຍ ສັບ ເຕີ້ຍ ດໍ໋ ໂຊ່ຍ – ຂ້ອຍໃກ້ຈະໄປຮອດບ່ອນນັ້ນແລ້ວ – khoi cạy chạ pay hot bòn nặn lẹo
Để tôi kiểm tra thử đã – ເດ໊ ໂຕຍ ກ໊ຽມ ຈາ ຖື ດ໋າ – ໃຫ້ຂ້ອຍກວດລອງເບິ່ງກ່ອນ – hạy khọi cuột long bằng còn
Bạn nghĩ sao? – ບ້ານ ງີ໋ ຊາວ – ເຈົ້າຄິດແນວໃດ? – chạu khít neo đay
Ai bảo bạn về điều đó? – ອາຍ ບ່າວ ບ້ານ ເວ່ ດ່ຽວ ດໍ໋ – ໃຜບອກເຈົ້າກ່ຽວກັບເລື່ອງນີ້ – phảy bọc chạu kiêu cắp lường nị
Anh ta không thích đùa – ແອັງ ຕາ ຄົງ ທຶກ ດົ່ວ – ລາວບໍ່ມັກຢອກ – lao bò mắc dọc
Tốn thời gian lắm – ໂຕ່ນ ເຖິ່ຍ ຊານ ລໍ໋າ – ເສຍເວລາຫຼາຍ – Sía về la lái
Ai bày đầu vậy? – ອາຍ ໄບ່ ເດິ່ວ ເວິ້ຍ – ໃຜປ່ອນຫົວມາຫັ້ນ? – phay pòn húa ma hặn
Tôi cho là như vậy – ໂຕຍ ຈໍ ລ່າ ຍື ເວິ້ຍ – ຂ້ອຍເຫັນວ່າແນວນັ້ນ – khọi hến và neo nặn
Chắc chắn là tìm thấy – ຈັກ ຈັ່ນ ລ່າ ຕື່ມ ເຖິ່ຍ – ຊອກເຫັນຢ່າງແນ່ນອນ – xọc hến dàng nè non
MỘT SỐ CÂU TỤC NGỮ – THÀNH NGỮ CỦA LÀO THÔNG DỤNG NHẤT
Cá lớn nuốt cá bé. – ປາໃຫຍ່ກິນປານ້ອຍ – Pa nhày kin pa nọi
Thấy voi ỉa đừng ỉa theo – ເຫັນຊ້າງຂີ້ຢ່າຂີ້ນຳ – Hển xạng khị dà khị năm.
Chín nhịn, chín chờ sẽ được thỏi vàng. – ເກົ້າອົດ, ເກົ້າເຍື້ອນອາດໄດ້ທອງຄຳ – Cậu ốt, cậu nhượn ạt đạy thong khăm
Đừng nghe lời nói nhẹ, đừng lấy của dễ dàng – ຢ່າຟັງຄວາມເບົາ, ຢ່າເອົາຂອງງ່າຍ – Dà phăng khoam bau, dà au khoỏng ngài.
Nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc – ເຂົ້າບ້ານຕາມຮີດຄອງ, ເຂົ້າຫ້ວຍຮ່ອງຕາມຂົດ – Khạu bạn tam hịt khoong, khạu huội hoòng tam khột (vào suối hẹp phải lựa khúc cong)
Ngồi phải nhìn chỗ, đi trốn phải nhìn nơi – ນັ່ງໃຫ້ເບິ່ງທີ່,ໜີໃຫ້ເບິ່ງບ່ອນ – Nằng hạy bầng thì, nỉ hạy bầng bòn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng)
Có tiền được nói, có gỗ làm nhà đẹp – ມີເງິນປາກໄດ້, ມີໄມ້ເຫັດເຮືອນງາມ – Mi ngân pạc đạy, mi mạy hết hươn ngam.
Gặp trẻ con xây bản, gặp người hói trán xây thành phố. – ພົບເດັກນ້ອຍສ້າງບ້ານ, ພົບຫົວລ້ານສ້າງເມືອງ – P’hốp đếc nọi sạng bạn, p’hốp hủa lạn sạng mương.
Mình không chết, còn một nghìn vàng – ໂຕບໍ່ຕາຍຍັງຄຳພັນໜຶ່ງ – Tô bò tai nhăng khăm p’hăn nừng (Người sống đống vàng).
Chim đậu không có dấu chân – ນົກຈັບບໍ່ມີຮອຍ – Nốc chắp bò mi hoi
Đói cũng cho nó sạch, rách cũng cho nó thơm – ຫິວກໍ່ໃຫ້ມັນສະອາດ, ຂາດກໍ່ໃຫ້ມັນຫອມ – Hỉu cò hạy măn sá ạt, khạt cò hạy măn hỏm – (Đói cho sạch, rách cho thơm)
Mèo đi vắng, chuột nhảy lung tung. – ແມວບໍ່ຢູ່ໜູເຕັ້ນ – Meo bò dù, nủ tện.
Vứt thì tiếc, sờ thì tởm – ຖິ້ມເສຍດາຍ, ບາຍຂີ້ດຽດ – Thịm sỉa đai, bai khị điệt – (Bỏ thì thương, vương thì tội)
Vắt trấu thành dầu. – ບີບຂີ້ແກບເປັນນ້ຳມັນ – Bịp khị kẹp pên nặm măn (Vắt cổ chày ra nước)
Bắt tận tay, day tận trán – ຈັບໂຕໄດ້, ໄລ່ໂຕທັນ – Chắp tô đạy, lày tô thăn
Đánh đầu cá, va đầu rái – ຕີຫົວປາ, ຊະເນືອນຫົວນາກ – Ti hủa pa, xạ nươn hủa nạc – (Đánh đầu cá làm kinh động đến đầu rái cá)
Bắt cua bỏ trên nia – ຈັບປູໃສ່ກະດົ້ງ – Chắp pu sày cạ động – (Bắt cóc bỏ đĩa)
Ngọc Sơn (biên soạn)