Mà thôi trong tiếng Lào có nghĩa là: đến thế thôi, chỉ có thế và khi dịch sang tiếng Lào sẽ có nghĩa là: “ເທົ່ານັ້ນ, ທໍ່ນັ້ນ” – thầu nặn, thò nặn.
“Mà thôi” ເມື່ອແປໃນພາສາລາວ ມີຄວາມໝາຍວ່າ ເຖິງແຕ່ສ່ຳນັ້ນ, ມີແຕ່ເທົ່ານັ້ນ ບໍ່ເກີນ ແລະເມື່ອແປຈະໄດ້ຄວາມໝາຍວ່າ “ເທົ່ານັ້ນ, ທໍ່ນັ້ນ”. – mưa pe nây pha xa Lao mi khoảm mãi và thẩng tè xặm nặn, mi tè thầu nặn bò cơn lẹ mưa pe chạ đậy khoảm mãi và “thầu nặn, thò nặn”.
Chúng ta không thể dựa vào nghĩa của từ “mà” và “thôi” rồi ghép lại để lấy nghĩa của từ “mà thôi” mà phải dựa vào định nghĩa của từ “mà thôi” như đã nói ban đầu để tìm nghĩa tiếng Lào tương đương.
ພວກເຮົາຈະບໍ່ສາມາດອີງໃສ່ຄວາມໝາຍຂອງຄຳ “mà” ແລະ “thôi” ແລ້ວປະສົມເຂົ້າກັນເພື່ອເອົາຄວາມໝາຍຂອງຄຳ “mà thôi” ແຕ່ຕ້ອງອີງໃສ່ນິຍາມຂອງຄຳ “mà thôi” ດັ່ງໄດ້ເວົ້າຂ້າງເທິງ ເພື່ອຫາຄວາມໝາຍທີ່ທຽບເທົ່າໃນພາສາລາວ.
fuộc hậu chạ bò xa mát ing xây khoảm mãi khỏng khặm “ມ່າ” lẹ “ໂທບ” lẹo pạ xôm khậu căn phừa âu khoảm mãi khỏng khặm “ມ່າໂທບ” tè tọng ing xây ní nham khỏng khặm “ມ່າໂທບ” đằng đậy vậu khạng thởng phừa hạ khoảm mãi thì thiêp thầu đây fa xa Lao.
Ví dụ – ຕົວຢ່າງ – tua dàng về từ mà thôi trong tiếng Lào:
– Ăn tí teo lấy lệ mà thôi: ກິນໜິດໜຶ່ງພໍເປັນຮີດເທົ່ານັ້ນ. – kín nít nừng fo pên hít thầu nặn.
– Ba đường trung tuyến của một tam giác cắt nhau tại một và chỉ một điểm mà thôi : ສາມເສັ້ນຈອມກາງຂອງຮູບສາມແຈໜຶ່ງ ຕັດກັນຢູ່ຈຸດໜຶ່ງແລະຈຸດດຽວເທົ່ານັ້ນ. – xảm xển chom cang khỏng hụp xảm che nừng tắt căn dù chút nừng lẹ chút điêu thầu nặn.
– Do hoàn cảnh bắt buộc mà nó phải chịu lép mà thôi : ຍ້ອນສະພາບຈຳເປັນ ມັນຈຶ່ງຕ້ອງຍອມເສຍປຽບເທົ່ານັ້ນ. – nhọn xa fap chặm pên măn chừng toọng nhom xia piệp thầu nặn.
– Ở đời muôn sự của chung, Hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi : ໃນໂລກນີ້ທຸກຢ່າງແມ່ນຂອງລວມ ລື່ນກັນພຽງແຕ່ວິລະບຸລຸດຄຳດຽວເທົ່ານັ້ນ. – nây lốt nị thúc dàng mèn khỏng luôm lừn căn fiêng tè ví lạ bú lút khặm điêu thầu nặn.
– Nó chỉ là kẻ tòng phạm mà thôi : ມັນເປັນພຽງຜູ້ສົມຮູ້ຮ່ວມຄິດເທົ່ານັ້ນ. – nặn pên fiêng phụ lôm hụ huôm khit thầu nặn.
– Đàn bà như cánh hoa tươi, nở ra chỉ được một thời mà thôi : ຜູ້ຍິງຄືດອກໄມ້ສົດກີບໜຶ່ງ ບານອອກມາໄດ້ພຽງລະຍະໜຶ່ງເທົ່ານັ້ນ. – phụ nhing khư đoọc mậy xốt kíp nừng ban ooc ma đậy fiêng lạ nhạ nừng thầu nặn.
Nghĩa của từ mà
Nghĩa của từ Mà tiếng Lào gồm ba nghĩa thông dụng nữa như: làm định ngữ cho danh từ trước nó, được dịch là “ທີ່”; biểu thị điều sắp nêu ra là không phù hợp với điều vừa nói đến, được dịch là (ແຕ່) và là từ đệm, đứng sau phần phụ chỉ nguyên nhân, được dịch là “ຈຶ່ງ” .
“Mà” ເມື່ອແປໃນພາສາລາວ ມີສາມຄວາມໝາຍທີ່ມັກໃຊ້ຄື: ເປັນຄຳຂະຫຍາຍໃຫ້ຄຳນາມທີ່ຢູ່ຕໍ່ໜ້າມັນ ເຊິ່ງໄດ້ແປວ່າ “ທີ່”; ສະແດງສິ່ງທີ່ຈະຍົກຂຶ້ນແມ່ນບໍ່ສອດຄ່ອງກັບສິ່ງຫາກໍເວົ້າເຖິງ ເຊິ່ງໄດ້ແປວ່າ “ແຕ່” ແລະ ເປັນຄຳສຳຮອງ ຢືນຫຼັງພາກສ່ວນຮອງຊີ້ສາເຫດ ເຊິ່ງໄດ້ແປວ່າ “ຈຶ່ງ”.
Ba nghĩa thông dụng:
1. Đứng trước danh từ làm định ngữ cho danh từ trước nó : (ຢືນຕໍ່ໜ້າຄຳນາມ, ເປັນຄຳຂະຫຍາຍໃຫ້ຄຳນາມທີ່ຢູ່ຕໍ່ໜ້າມັນ) ທີ່.
– Hôm nay tôi đã mua được cuốn từ điển Lào – Việt mà anh có : ມື້ນີ້ ຂ້ອຍຊື້ປຶ້ມວັດຈະນານຸກົມລາວ-ຫວຽດທີ່ເຈົ້າມີໄດ້ແລ້ວ.
– Niềm hạnh phúc mà tôi từng mơ ước : ຄວາມສຸກທີ່ຂ້ອຍເຄີຍໃຝ່ຝັນ.
– Tôi biếu anh quyển sách mà tôi mua hôm nọ : ຂ້ອຍຕ້ອນປຶ້ມຫົວທີ່ຂ້ອຍຊື້ມື້ກ່ອນໃຫ້ເຈົ້າ.
– Các bài học mà mẹ dạy đã giúp tôi nhiều trong cuộc sống : ບັນດາບົດຮຽນທີ່ແມ່ສອນໄດ້ຊ່ວຍຂ້ອຍຫຼາຍໃນຊີວິດ.
2. Từ biểu thị điều sắp nêu ra là không phù hợp với điều vừa nói đến. Nghĩa như nhưng, nhưng mà, song.
(ສັບສະແດງສິ່ງທີ່ຈະຍົກຂຶ້ນແມ່ນບໍ່ສອດຄ່ອງກັບສິ່ງຫາກໍເວົ້າເຖິງ, ຄວາມໝາຍຄື “nhưng – ແຕ່”, “nhưng mà – ແຕ່ວ່າ”, “song – ແຕ່ຫາກ”) ແຕ່.
– To đầu mà dại : ໃຫຍ່ພຽງກະໂຕແຕ່ສະໝອງໂງ່.
– Nghèo mà đối với ai cũng có lòng thảo : ທຸກແຕ່ປະພຶດກັບໃຜກໍ່ເອື້ອອາທອນ.
– Cô ấy đẹp mà không ngoan : ສາວນັ້ນງາມແຕ່ບໍ່ຄຳຮູ້. (Khác với: Cô ấy đẹp nhưng tính tình không tốt : ສາວນັ້ນງາມແຕ່ນິໄສບໍ່ດີ).
– Việc ấy khó thế mà anh ấy vẫn làm được : ວຽກນັ້ນຍາກປານນັ້ນແຕ່ລາວຍັງເຮັດໄດ້.
– Nói mà không làm : ເວົ້າແຕ່ບໍ່ເຮັດ.
– Mệt mà không được nghỉ : ເມື່ອຍແຕ່ບໍ່ໄດ້ພັກ.
– Khó thế mà vẫn làm được : ຍາກປານນັ້ນແຕ່ກໍຍັງເຮັດໄດ້.
Ngọc Sơn (biên tập)/ Nguồn: Blog
tiếng Lào